"Web crawler, web spider hay web robots là
một chương lớp lang động tìm kiếm trên Internet được thiết kết để thu thập tài
nguyên Internet Web crawler, web spider hay web robot còn gọi là bọ kiếm là một
chương trình tự động chừng trên Internet. Nó được thiết kết để thu thập tài
nguyên Internet (trang Web, hình ảnh, video, tài liệu Word, PDF hay PostScrips)
, cho phép máy lùng đánh chỉ số sau đó."
>>> Xem thêm : Thiet ke website chuan
seo
1. Robots.txt: Là một tập tin
đơn giản không chứa mã HTML được đặt trong thư mục gốc của website, được dùng để
thông báo cho các chương trình kiêng kị về cấu trúc của trang web.
2. Canonical
URL : Là URL mà các webmasters muốn search engine coi như là địa chỉ chính thức
của 1 webpage. Hay nói cách khác, một canonical URL là URL mà webmaster muốn
visitors nhìn thấy.
3. Duplicate Content: Nội dung (content) là nội dung của bài
viết trên website, là phần quan yếu và ưu tiên nhất của một trang web muốn làm
SEO. Để có một website tốt và làm tốt SEO, cần phải để ý rất kỹ đến nội dung bài
viết tránh lỗi trùng nội dung (Duplicate Content). “Duplicate Content” hưởng lớn
đến thứ hạng của website bạn và là một trong những lỗi mà nhiều Webmaster mắc
phải khi tiến hành SEO (Search Engine Optimize) cho website của mình.
4. Web
Crawler: Web crawler, web spider hay web robots là một chương trình tự động dạo
trên Internet được thiết kết để thu thập tài nguyên Internet Web crawler, web
spider hay web robot còn gọi là bọ lóng là một chương lớp lang động chừng trên
Internet. Nó được thiết kết để thu thập tài nguyên Internet (trang Web, hình
ảnh, video, tài liệu Word, PDF hay PostScrips) , cho phép máy lóng đánh chỉ số
sau đó.
5. Backlink : Backlink chính là những liên kết từ một website khác trỏ
đến website hay trang page của bạn . phải trước đây backlink chỉ được sử dụng
với chức năng chính là điều hướng website. Backlink đóng vai trò quan yếu vì nó
ảnh hưởng trực tiếp tới pagerank của trang web và ảnh hưởng lớn đến đẳng cấp web
site của bạn. Càng nhiều backlink trỏ về trang web của bạn thì có điểm càng cao
trong mắt Google.
6. SEM Viết tắt của Search Engine Marketing, và như tên của nó
can hệ đến các dịch vụ tiếp thị hoặc các sản phẩm duyệt y công cụ kiêng. SEM
được chia làm hai thành phần chính đó là SEO và PCC. - SEO : là viết tắt của tối
ưu hóa dụng cụ chừng và mô hình công việc của nó là tối ưu để làm cho các site
xuất hiện trên công cụ khoảng của Google, Bing, Yahoo…- PCC : là viết tắt của
Pay – Per _ Click,(PPC) là một mô hình quảng cáo Internet được sử dụng trên các
trang web.
>>> xem thêm: Link nội bộ trong Seo có tác dụng gì?
7. Pagerank (PR) :
tham
mưu thiet ke web bat dong san thiết kế web bất động sản Trang của bạn càng nhận
nhiều kết liên trỏ đến thì chừng độ quan yếu trang của bạn càng tăng. Tuy nhiên
đó chỉ là những khái niệm sơ đẳng nhất mà Google hiếm khi thông tin chính thức.
Nó sẽ không đảm bảo cho những người lạm dụng thuật toán quá mức.
8. Linkbait
: Một linkbait là một phần của nội dung trang web được xuất trên một trang web
hoặc blog với mục tiêu vấn backlinks càng nhiều càng tốt. thường ngày nó là một
văn bản, nhưng cũng có thể là một đoạn video, hình ảnh, hoặc bất cứ điều gì
khác. Miễn là chèn được link là ok.
9. Link Farm : là một hay một số các
webiste được tạo ra nhằm tạo ra nhiều các liên kết đến các website khác, hay các
kết liên trong website đó là ảo. Nội dung trong các website được coi là link
farm phần đông là link liên kết. Và là một nhóm các websites được tạo ra với mục
đích là nâng cao số lượng các đường link đến một website có sẵn sử dụng
Javascript, php, asp… Điều này thực tế hiệu quả trong những ngày đầu của công cụ
độ, nhưng ngày nay SE đã có bộ lọc mới để đánh giá, trường hợp xấu nhất webiste
của bạn sẽ bị penalty.
10. Anchor text : Anchor text là đoạn văn bản được dùng
để hiển thị link và được mọi người dùng để link tới site của bạn. Nói một cách
khác, chính là đoạn text link cụ thể mà người dùng nhấp vào.
11. Nofollow
: Nofollow Là một thuộc tính kết liên nằm trong meta tag. Được dùng bởi chủ sở
hữu trang web nhằm báo hiệu với Google rằng họ không xác nhận trang web mà họ
đang kết liên hay nói cách khác là báo hiệu cho spider (bọ thu thập thông tin)
không lần theo liên kết này nữa. Khi Google nhìn thấy các thuộc tính “nofollow”
thì về cơ bản nó sẽ không tính kết liên cho pagerank và các thuật toán lóng.
12.
Pagerank Sculpting : Pagerank Sculpting Tạm dịch là chế tác pagerank là việc mà
Webmaster quản lý những link liên kết ra ngoài. kết liên nào phải dùng no-follow
để chặn không cho các máy lùng nhận biết sự can dự, kết liên nào phải chú trọng
link sang để tiến hành cho website đó.
13. Keyword Stuffing (Từ khóa
nhồi): Keyword Stuffing là Thủ thuật can hệ đến các phần trong trang web lặp lại
nhiều lần một từ khóa khăng khăng để gây ảnh hưởng lớn lên kết quả phương tiện
trên dưới. Nhiều năm trước các công cụ khoảng đã vô hiệu hóa thủ thuật này,
nhưng vì một vài lý do thủ thuật này hiện vẫn đang được dùng rộng rãi và tinh
tướng hơn rất nhiều.
14. Sandbox : Về căn bản nó là một chỉ số riêng biệt.
Cách Sandbox hoạt động: Bởi Google nghĩ rằng KHÔNG CÓ SITE MỚI NÀO có thể có
được thứ hạng cao cho đến khi chúng chứng minh được giá trị của mình. Do vậy
Google cho các site mới vào Sandbox và trì hoãn việc đánh giá và xếp hạng các
site này lại.
15. Title tag (thẻ title): Là thẻ tiêu đề của một trang web, nó là
một trong những nhân tố quan yếu nhất trong thuật toán kiếm của Google. Thẻ
tiêu đề của bạn là duy nhất và chứa những từ khóa chính của trang web. Bạn có
thể xem tiêu đề của trang web ở trên cùng củng trình duyệt trong khi điều
hướng.
16. Meta tag (thẻ meta) : Giống như thẻ tiêu đề, meta tag được dùng để
cung cấp, trình diễn.# cho dụng cụ trên dưới thêm thông tin về nội dung
các trang web của bạn . Các thẻ meta được đặt trong phần HEAD của mã HTML.
17.
Search Algorithm (thuật toán tìm kiếm) : Thuật toán tầng của Google được dùng để
tìm các trang web có can hệ nhất chó bất kỳ tầm nã kiếm . Thuật toán coi xét hơn
200 nguyên tố (theo Google), bao gồm cả gí trị pageRank Thẻ tiêu đề, thẻ meta
nội dung của trang web, tuổi tên miền….
18. SERP (Search Engine Results Page)
: SERP tạm dịch là những trang kết quả được các bộ máy tầm (Google, Yahoo, Bing
..) trả về khi một ai đó thực hành một tróc nã tới các bộ máy ngần này. Số lượng
truy cập trên dưới trang web của bạn phụ thuộc và bảng xếp hạng sẽ có bên trong
các SERPs.
19. Keyword Density(mật độ từ khóa): Mật độ từ khóa (Keyword density)
là một trong những khái niệm căn bản nhất trong SEO? bởi thế nếu muốn tìm hiểu
SEO và triển khai một chiến dịch SEO hiệu quả. Mật độ từ khóa chính chính là tỉ
lệ phần trăm giữa số lần xuất hiện từ hay mức khóa so với tổng số từ hiển trị
trong trang web của bạn. Dựa vào mật độ từ khóa xuất hiện trong trang web của
bạn, các spider sẽ căn cứ vào số liệu này để đánh giá trang web của bạn đang
cung cấp nội dung liên can đến nội dung hay chủ đề gì.Đây được xem là yếu tố
quan yếu khi bạn muốn các spider xác định đúng từ khóa cho trang landing-page
của mình.
20. Cloaking : Trong kỹ thuật SEO thì cloaking ám chỉ hành động của
webmaster(VD: Google Webmaster) che dấu bot của search engine như Google crawl
các nội dung mà người dùng nhìn thấy, đồng thời đề xuất cho các Bot nhìn thấy
các nội dung được Onpage optimize tốt nhằm mục đích đạt được các vị trí cao trên
SERP.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét